Tư vấn đối thoại

Vi phạm về lập hồ sơ hưởng BHXH, BH thất nghiệp: Bị phạt thế nào?

Theo quy định mới được ban hành, hành vi vi phạm trong việc lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), BH thất nghiệp bị xử lý thế nào?

Trần Văn Hà (Hưng Yên)

Trả lời:

Ngày 1-3-2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 28/2020/NÐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (thay thế Nghị định 95/2013/NÐ-CP ngày 22-8-2013 và Nghị định 88/2015/NÐ-CP ngày 7-10-2015; có hiệu lực thi hành từ ngày 15-4-2020).

Về việc xử lý hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, BH thất nghiệp, Ðiều 39 Nghị định 28/2020/NÐ-CP quy định:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng BHXH, BH thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, BH thất nghiệp để trục lợi chế độ BHXH, BH thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BH thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc nộp lại cho tổ chức BHXH số tiền BHXH, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Ðiều 39.

Hưởng trợ cấp thất nghiệp: Cần điều kiện gì?

Người lao động tham gia BH thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong những trường hợp nào?

Mai Văn Hưng (Thanh Hóa)

Trả lời:

Theo quy định của Ðiều 49 Luật Việc làm, người lao động quy định tại Khoản 1 Ðiều 43 của luật này đang đóng BH thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động (HÐLÐ) hoặc hợp đồng làm việc (HÐLV), trừ các trường hợp sau đây: người lao động đơn phương chấm dứt HÐLÐ, HÐLV trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Ðã đóng BH thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HÐLÐ hoặc HÐLV đối với trường hợp quy định tại Ðiểm a và Ðiểm b Khoản 1 Ðiều 43 của luật này (người lao động làm việc theo HÐLÐ hoặc HÐLV không xác định thời hạn; HÐLÐ hoặc HÐLV xác định thời hạn); đã đóng BH thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HÐLÐ đối với trường hợp quy định tại Ðiểm c Khoản 1 Ðiều 43 của luật này (người lao động làm việc theo HÐLÐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng);

- Ðã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Ðiều 46 của luật này (Khoản 1 Ðiều 46 của Luật Việc làm quy định: Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt HÐLÐ hoặc HÐLV, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý Nhà nước về việc làm thành lập).

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BH thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.