Hiệp định đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15-6-2004. Ngày 30-6-2004 tại Hà Nội đã diễn ra lễ trao đổi văn kiện thư phê chuẩn Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ giữa hai nước. Dưới đây là toàn văn Hiệp định:
Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi là "hai Bên ký kết");
Nhằm củng cố và phát triển mối quan hệ láng giềng hữu nghị truyền thống giữa hai nước và nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc, giữ gìn và thúc đẩy sự ổn định và phát triển của Vịnh Bắc Bộ;
Trên cơ sở các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình;
Trên tinh thần thông cảm, nhân nhượng lẫn nhau, hiệp thương hữu nghị và giải quyết một cách công bằng, hợp lý vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ;
Ðã thỏa thuận như sau:
Ðiều I
1. Hai Bên ký kết căn cứ vào Công ước của Liên hợp quốc về luật Biển năm 1982, các nguyên tắc luật pháp và thực tiễn quốc tế được công nhận, trên cơ sở suy xét đầy đủ mọi hoàn cảnh hữu quan trong Vịnh Bắc Bộ, theo nguyên tắc công bằng, qua thương lượng hữu nghị đã phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ.
2. Trong Hiệp định này, Vịnh Bắc Bộ là vịnh nửa kín được bao bọc ở phía Bắc bởi bờ biển lãnh thổ đất liền của hai nước Việt Nam và Trung Quốc, phía Ðông bởi bờ biển bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam của Trung Quốc, phía Tây bởi bờ biển đất liền Việt Nam và giới hạn phía Nam bởi đoạn thẳng nối liền từ điểm nhô ra nhất của mép ngoài cùng của mũi Oanh Ca - đảo Hải Nam của Trung Quốc có tọa độ địa lý là vĩ tuyến 18o30'19" Bắc, kinh tuyến 108o41'17" Ðông, qua đảo Cồn Cỏ của Việt Nam đến một điểm trên bờ biển của Việt Nam có tọa độ địa lý là vĩ tuyến 16o57'40" Bắc và kinh tuyến 107o08'42" Ðông.
Hai Bên ký kết xác định khu vực nói trên là phạm vi phân định của Hiệp định này.
Ðiều II
Hai Bên ký kết đồng ý đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ được xác định bằng 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng, tọa độ địa lý của 21 điểm này như sau:
Ðiểm số 1:
Vĩ độ 21o28'12".5 Bắc
Kinh độ 108o06'04".3 Ðông
Ðiểm số 2:
Vĩ độ 21o28'01".7 Bắc
Kinh độ 108o06'01".6 Ðông
Ðiểm số 3:
Vĩ độ 21o27'50".1 Bắc
Kinh độ 108o05'57".7 Ðông
Ðiểm số 4:
Vĩ độ 21o27'39".5 Bắc
Kinh độ 108o05'51".5 Ðông
Ðiểm số 5:
Vĩ độ 21o27'28".2 Bắc
Kinh độ 108o05'39".9 Ðông
Ðiểm số 6:
Vĩ độ 21o27'23".1 Bắc
Kinh độ 108o05'38".8 Ðông
Ðiểm số 7:
Vĩ độ 21o27'08".2 Bắc
Kinh độ 108o05'43".7 Ðông
Ðiểm số 8:
Vĩ độ 21o16'32" Bắc
Kinh độ 108o08'05" Ðông
Ðiểm số 9:
Vĩ độ 21o12'35" Bắc
Kinh độ 108o12'31" Ðông
Ðiểm số 10:
Vĩ độ 20o24'05" Bắc
Kinh độ 108o22'45" Ðông
Ðiểm số 11:
Vĩ độ 19o57'33" Bắc
Kinh độ 107o55'47" Ðông
Ðiểm số 12:
Vĩ độ 19o39'33" Bắc
Kinh độ 107o31'40" Ðông
Ðiểm số 13:
Vĩ độ 19o25'26" Bắc
Kinh độ 107o21'00" Ðông
Ðiểm số 14:
Vĩ độ 19o25'26" Bắc
Kinh độ 107o12'43" Ðông
Ðiểm số 15:
Vĩ độ 19o16'04" Bắc
Kinh độ 107o11'23" Ðông
Ðiểm số 16:
Vĩ độ 19o12'55" Bắc
Kinh độ 107o09'34" Ðông
Ðiểm số 17:
Vĩ độ 18o42'52" Bắc
Kinh độ 107o09'34" Ðông
Ðiểm số 18:
Vĩ độ 18o13'49" Bắc
Kinh độ 107o34'00" Ðông
Ðiểm số 19:
Vĩ độ 18o07'08" Bắc
Kinh độ 107o37'34" Ðông
Ðiểm số 20:
Vĩ độ 18o04'13" Bắc
Kinh độ 107o39'09" Ðông
Ðiểm số 21:
Vĩ độ 17o47'00" Bắc
Kinh độ 107o58'00" Ðông
Ðiều III
1. Ðường phân định từ điểm số 1 đến điểm số 9 quy định tại Ðiều II của Hiệp định này là biên giới lãnh hải của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ.
2. Mặt thẳng đứng đi theo đường biên giới lãnh hải của hai nước quy định tại khoản 1 Ðiều này phân định vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải hai nước.
3. Mọi sự thay đổi địa hình đều không làm thay đổi đường biên giới lãnh hải hai nước từ điểm số 1 đến điểm số 7 quy định tại khoản 1 Ðiều này, trừ khi hai Bên ký kết có thỏa thuận khác.
Ðiều IV
Ðường phân định từ điểm số 9 đến điểm số 21 quy định tại Ðiều II của Hiệp định này là ranh giới giữa vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ.
Ðiều V
Ðường phân định lãnh hải của hai nước quy định tại Ðiều II từ điểm số 1 đến điểm số 7 được thể hiện bằng đường mầu đen trên bản đồ chuyên đề cửa sông Bắc Luân tỷ lệ 1:10.000 do hai Bên ký kết cùng nhau thành lập năm 2000. Ðường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước từ điểm số 7 đến điểm số 21 được thể hiện bằng đường mầu đen trên Tổng đồ toàn diện Vịnh Bắc Bộ tỷ lệ 1:500.000 do hai Bên ký kết cùng nhau thành lập năm 2000. Các đường phân định này đều là đường trắc địa.
Bản đồ chuyên đề cửa sông Bắc Luân và Tổng đồ toàn diện Vịnh Bắc Bộ nói trên là bản đồ đính kèm Hiệp định. Các bản đồ trên sử dụng hệ tọa độ ITRF-96. Các tọa độ địa lý của các điểm quy định tại Ðiều II Hiệp định này đều được xác định trên các bản đồ nói trên. Ðường phân định quy định trong Hiệp định này được thể hiện trên các bản đồ kèm theo Hiệp định chỉ nhằm mục đích minh họa.
Ðiều VI
Hai Bên ký kết phải tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của mỗi Bên đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ được xác định theo Hiệp định này.
Ðiều VII
Trong trường hợp có các cấu tạo mỏ dầu, khí tự nhiên đơn nhất hoặc mỏ khoáng sản khác nằm vắt ngang đường phân định quy định tại Ðiều II của Hiệp định này, hai Bên ký kết phải thông qua hiệp thương hữu nghị để đạt được thỏa thuận về việc khai thác hữu hiệu nhất các cấu tạo hoặc mỏ khoáng sản nói trên cũng như việc phân chia công bằng lợi ích thu được từ việc khai thác.
Ðiều VIII
Hai Bên ký kết đồng ý tiến hành hiệp thương về việc sử dụng hợp lý và phát triển bền vững tài nguyên sinh vật ở Vịnh Bắc Bộ cũng như các công việc hợp tác có liên quan đến bảo tồn, quản lý và sử dụng tài nguyên sinh vật ở vùng đặc quyền kinh tế hai nước trong Vịnh Bắc Bộ.
Ðiều IX
Việc phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ theo Hiệp định này không gây bất kỳ ảnh hưởng hoặc phương hại nào đến lập trường của mỗi Bên ký kết đối với các quy phạm luật pháp quốc tế về luật Biển.
Ðiều X
Mọi tranh chấp giữa hai Bên ký kết liên quan đến việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này phải được giải quyết thông qua hiệp thương và đàm phán hữu nghị.
Ðiều XI
Hiệp định này phải được hai Bên ký kết phê chuẩn và có hiệu lực kể từ ngày trao đổi các văn kiện phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn được trao đổi tại Hà Nội.
Hiệp định này được ký tại Bắc Kinh, ngày 25 tháng 12 năm 2000 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
Ðại diện Nguyễn Dy Niên | Ðại diện Ðường Gia Triền |
----------------------------------
-----------------