Tư vấn đối thoại

Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động

Theo quy định hiện hành, thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được xác định như thế nào?

VŨ ĐÌNH MINH (Hải Phòng)

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28-7-2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc (có hiệu lực thi hành từ ngày 15-9-2020, thay thế Nghị định số 37/2016/NĐ-CP), thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động, không kể thời gian đóng trùng của các hợp đồng lao động; thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu không liên tục thì được cộng dồn; thời gian người lao động giữ các chức danh theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23-1-1998 trước ngày 1-1-1998 mà được tính hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) thì thời gian đó được tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Tuy nhiên, thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Khoản 6 Điều 11 quy định, tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định như sau:

a) Đối với trường hợp bị tai nạn lao động là tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính đến tháng trước liền kề tháng bị tai nạn lao động;

b) Đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp là tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính đến tháng trước liền kề tháng làm công việc mà công việc đó gây ra bệnh nghề nghiệp;

c) Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trùng nhau của các hợp đồng lao động chỉ được tính một lần;

d) Một năm được tính khi có đủ 12 tháng đóng bảo hiểm vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

Trong trường hợp bị thất nghiệp, người lao động (có tham gia BH thất nghiệp) được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức bao nhiêu? Thời gian, thời điểm hưởng được tính thế nào? Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu muốn, người hưởng trợ cấp có được tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) không?

NGUYỄN VĂN HẢI (Vĩnh Phúc)

Trả lời:

* Về mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp, Điều 50 Luật Việc làm quy định: 

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BH thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá năm lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá năm lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng BH thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BH thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng ba tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm một tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

* Về BHYT cho người thất nghiệp, Điều 51 Luật Việc làm quy định:

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT.

2. Tổ chức BHXH đóng BHYT cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ BH thất nghiệp.